80 năm Ngày truyền thống ngành Văn hóa: 

Khát vọng cống hiến trong kỷ nguyên mới

80 năm qua, ngành Văn hóa đã viết nên bản trường ca rực rỡ - nơi bản sắc Việt Nam được hội tụ, kết tinh và tỏa sáng. Văn hóa trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, là sức mạnh nội sinh, động lực phát triển bền vững; văn hóa cùng với thông tin, thể thao và du lịch luôn đồng hành với sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và dân tộc.

80-nam-hp-1756183262.jpg
Qua 8 thập kỷ, ngành Văn hóa đã tạo dựng được nhiều thành tựu quan trọng và đóng góp trực tiếp vào sự phát triển của đất nước

Trải qua 80 năm xây dựng và phát triển, ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã đồng hành cùng chặng đường vẻ vang của dân tộc, góp phần quan trọng trong sự nghiệp dựng nước, giữ nước, đổi mới và hội nhập quốc tế. 

Với tuyên ngôn hành động “Văn hóa là nền tảng - Thông tin là mạch dẫn - Thể thao là sức mạnh - Du lịch là nhịp cầu kết nối”, ngành Văn hóa ngày càng khẳng định được vị thế, uy tín của mình trong tiến trình phát triển của đất nước. 

Qua 8 thập kỷ, Ngành đã tạo dựng được nhiều thành tựu quan trọng và đóng góp trực tiếp vào sự phát triển của đất nước. Song chặng đường phía trước còn nhiều cơ hội, thách thức. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, cách mạng công nghiệp lần thứ tư, biến đổi khí hậu và dịch chuyển văn hóa thế giới, đòi hỏi ngành Văn hóa phải tiếp tục đổi mới tư duy, hành động quyết liệt, khát vọng cống hiến mạnh mẽ hơn nữa.

Theo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, nhiệm vụ trọng tâm thời gian tới của Ngành được xác định là nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng và chính quyền về vai trò của Ngành. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển của Ngành với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành và từng cấp.

Chuyển hóa các giá trị tài sản văn hóa thành nguồn lực, động lực cho sự phát triển

Tổ chức quán triệt, cụ thể hóa và triển khai có hiệu quả Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng trên các lĩnh vực của Ngành. Rà soát bổ sung, điều chỉnh, hệ thống, đồng bộ hóa các chính sách của Ngành với triển khai 4 đột phá: Nghị quyết số 57-NQ/TW, Nghị quyết 59-NQ/TW; Nghị quyết số 66-NQ/TW; Nghị quyết số 68-NQ/TW.

Triển khai nhiệm vụ với tinh thần chủ động, nghiêm túc, quyết liệt, linh hoạt theo phương châm 6 rõ: “Rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ thời gian, rõ phân cấp và rõ kết quả”. Cải thiện năng lực quản lý hà nước của các Cục/Vụ gắn với chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính và đảm bảo sự đoàn kết, ổn định trong cơ quan, đơn vị theo đúng phương châm của Bộ đề ra từ đầu nhiệm kỳ Quyết liệt hành động, khát vọng cống hiến. Theo dõi chặt chẽ, nắm chắc những diễn biến mới, phản ứng chính sách chính xác, quyết liệt, kịp thời, linh hoạt, bám sát thực tiễn, hiệu quả. Thực hiện tốt công tác đánh giá cán bộ, nghiên cứu, đổi mới công tác đánh giá, xây dựng tiêu chí đánh giá cụ thể đối với từng chức danh, kết quả thực hiện nhiệm vụ cần được lượng hóa bằng sản phẩm, nhiệm vụ cụ thể, quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu trong việc đánh giá cán bộ thuộc quyền quản lý.

Tập trung hoàn thiện hệ thống pháp luật của Ngành theo hướng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, thống nhất, tương thích với pháp luật liên quan, công khai, minh bạch, ổn định, khả thi, dễ tiếp cận, đủ khả năng điều chỉnh các quan hệ xã hội; phát hiện kịp thời các “điểm nghẽn”, “nút thắt” cản trở sự phát triển và các khoảng trống pháp lý của Ngành để tham mưu, trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi, phê duyệt theo hướng “kiến tạo”, “khơi thông nguồn lực”, “chuyển hóa các giá trị tài sản văn hóa thành nguồn lực, động lực cho sự phát triển”; quyết tâm đổi mới tư duy trong xây dựng pháp luật theo chỉ đạo của của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm, chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các Luật, văn bản quy phạm pháp luật, các chế độ, chính sách, hoàn thiện thêm một bước hệ thống chính sách, pháp luật, đảm bảo cho các hoạt động của Ngành phát triển mạnh mẽ, đồng bộ, phát huy hiệu quả xã hội. Trọng tâm cải cách thể chế văn hóa theo hướng thích ứng với vai trò kiến tạo phát triển văn hóa, xây dựng con người, tôn trọng quy luật, thị trường văn hóa, tôn trọng chủ thể văn hóa, tạo sức mạnh tổng hợp, hệ sinh thái văn hóa, văn hóa số.

Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hiệu quả, phù hợp với Nghị quyết số 18-NQ/TW, tăng cường phân cấp, phân quyền; từng bước chuyển từ quản lý, sang quản trị; gắn với trách nhiệm của người đứng đầu; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Ngành có phẩm chất, năng lực, có tầm nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài nhằm tạo nguồn cán bộ từ cấp phòng đến cấp chiến lược. Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ cần thực hiện thường xuyên, có trọng tâm, có đối tượng cụ thể. Tập trung đào tạo bồi dưỡng cán bộ trong quy hoạch, cán bộ trẻ, cán bộ có chuyên môn, có năng lực, có uy tín, có triển vọng phát triển góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đồng thời phát hiện và bồi dưỡng, tạo nguồn cán bộ. Như Tổng Bí thư Tô Lâm đã nói “Phải có tầm nhìn xa trong công tác cán bộ, bảo đảm sự kế thừa, tiếp bước vững vàng giữa các thế hệ”.

van-nhoa-1756183347.jpg
Kiên trì kiến tạo xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, là tiền đề vững chắc để xây dựng con người Việt Nam thấm nhuần tinh thần “tự tin, tự chủ, tự lực, tự cường, tự hào dân tộc”. (Ảnh minh họa)

Kiên trì kiến tạo xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh

Tập trung xây dựng, tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động của Chính phủ, của Bộ thực hiện Kết luận số 156-KL/TW ngày 21/5/2025 của Bộ Chính trị khóa XIII về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước và Kết luận 76-KL/TW của Bộ Chính trị khoá XII về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW; Kết luận số 84-KL/TW ngày 21/6/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa X về "Tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới".

Tiếp tục triển khai thực hiện: Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa giai đoạn 2025-2035; các nhiệm vụ được giao tại Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 (giai đoạn II từ năm 2026 đến 2030) và Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2030. Tiếp tục phối hợp, hướng dẫn các tỉnh/thành xây dựng và hoàn thiện các hồ sơ khoa học đề nghị UNESCO công nhận, ghi danh di sản văn hóa tại các Danh sách của UNESCO…

Tập trung hoàn thiện và triển khai thực hiện hệ giá trị quốc gia, hệ giá trị văn hóa và chuẩn mực con người gắn với giữ gìn, phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam trong thời kỳ mới; ngăn chặn có hiệu quả sự xuống cấp về đạo đức, lối sống, đẩy lùi tiêu cực xã hội và các tệ nạn xã hội.

Kiên trì kiến tạo xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, là tiền đề vững chắc để xây dựng con người Việt Nam thấm nhuần tinh thần “tự tin, tự chủ, tự lực, tự cường, tự hào dân tộc”. Tập trung ưu tiên xây dựng văn hóa trong từng gia đình, cộng đồng làng, bản, khu phố, cơ quan, đơn vị, văn hóa doanh nghiệp. Khắc phục sự chênh lệch hưởng thụ văn hóa giữa các vùng, miền, đặc biệt quan tâm đến vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số, các khu công nghiệp...

Khôi phục, bảo tồn và phát triển bản sắc văn hóa truyền thống, văn hóa, văn nghệ dân gian. Bảo tồn, phục dựng, tổ chức lễ hội truyền thống, ngày hội, giao lưu, liên hoan về các loại hình văn hóa, nghệ thuật, hoạt động thi đấu thể thao truyền thống của địa phương, hướng tới khai thác, xây dựng sản phẩm phục vụ phát triển du lịch.

Tăng cường quản lý nhà nước gắn liền với việc thực hiện các giải pháp khuyến khích sáng tác, phổ biến các tác phẩm văn học, nghệ thuật; nâng cao giá trị tư tưởng và vai trò của văn hóa, nghệ thuật trong việc bồi dưỡng tâm hồn, nhân cách của con người Việt Nam, nhất là trong thế hệ trẻ.

Tập trung rà soát đề xuất hoàn thiện pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan, cơ chế, chính sách tạo cơ sở pháp lý để hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp văn hóa; tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ - kỹ thuật số trong các ngành công nghiệp văn hóa.

phong-trao-tdtt-quan-chung-da-va-dang-phat-trien-manh-me-1756185410.jpg
Phong trào thể dục, thể thao quần chúng đã và đang phát triển mạnh mẽ

Đầu tư trọng tâm, trọng điểm, phát huy nguồn lực xã hội trong thể dục, thể thao 

Tổng kết việc thực hiện Luật Thể dục, thể thao và đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Thể dục, thể thao. Tổ chức triển khai thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 31/01/2024 của Bộ Chính trị về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới, Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2021-2030, Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Đề án Tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể thao và nhân lực thể thao thành tích cao đến năm 2035…

Đổi mới hình thức phát động, nội dung các phong trào, cuộc vận động về thể dục, thể thao, tạo thành phong trào xã hội rộng khắp, thu hút nhiều người dân tham gia tập luyện. Phát triển số lượng sân bãi, điểm tập, câu lạc bộ và các hình thức tập luyện thể dục, thể thao trong cộng đồng. 

Tập trung quy hoạch, phân nhóm các môn thể thao; đầu tư trọng tâm, trọng điểm và phát huy nguồn lực xã hội trong công tác đào tạo lực lượng vận động viên trọng điểm hướng tới cải thiện thành tích của Thể thao Việt Nam tại các kỳ ASIAD, Olympic, nhất là ASIAD 20 năm 2026 tại Nagoya, Nhật Bản, Olympic 2028 và các kỳ SEA Games...

du-lich-hp-1756183838.jpg
Chuyên nghiệp hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, dịch vụ và trải nghiệm du lịch là một trong những giải pháp để nâng cao tính cạnh tranh cho du lịch Việt Nam

Hình thành hệ sinh thái du lịch thông minh gắn với chuyển đổi số toàn diện

Tiếp tục hoàn thiện thể chế theo phương châm “kiến tạo phát triển” sửa đổi, bổ sung Luật Du lịch và các văn bản pháp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động và thuận lợi cho công tác quản lý. Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 82/NQ-CP và Chỉ thị số 08/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Quy hoạch hệ thống du lịch Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045. 

Đổi mới, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch; triển khai các chương trình kích cầu du lịch, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và trải nghiệm du lịch; Phối hợp với các địa phương, đối tác và doanh nghiệp xây dựng, triển khai các chương trình kích cầu du lịch, liên kết hình thành với các gói sản phẩm du lịch trọn gói hấp dẫn, chất lượng, có giá thành cạnh tranh, môi trường du lịch an toàn, thân thiện, văn minh, đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng khách du lịch. Tăng cường công tác quản lý điểm đến tạo dựng môi trường du lịch văn hóa, văn minh, thân thiện, mến khách.

Đổi mới các phương thức xúc tiến, quảng bá du lịch theo các thị trường, mục tiêu, trọng điểm. Xây dựng, thực hiện các chương trình, chiến dịch truyền thông, quảng bá du lịch tại các thị trường nguồn trọng điểm của du lịch Việt Nam. 

Làm mới các sản phẩm du lịch đã có, đồng thời phát triển các sản phẩm du lịch mới, chú trọng yếu tố văn hóa trong sản phẩm du lịch để tạo sự hấp dẫn, đắc sắc, riêng có, có sức cạnh tranh cao. Khẩn trương hình thành hệ sinh thái du lịch thông minh gắn với chuyển đổi số toàn diện. Tăng cường ứng dụng công nghệ và chuyển đổi số. Hoàn thiện hệ sinh thái du lịch thông minh gắn với chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, kinh tế tuần hoàn. 

Thúc đẩy chuyển đổi số báo chí, xây dựng nền báo chí chuyên nghiệp, nhân văn và hiện đại

Tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng và hoàn thiện thể chế báo chí nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý trong bối cảnh mới. Thúc đẩy chuyển đổi số báo chí, xây dựng nền báo chí chuyên nghiệp, nhân văn và hiện đại. Phát triển nguồn nhân lực báo chí chất lượng cao. Đổi mới mô hình tổ chức, quản trị và tài chính cơ quan báo chí. Nâng cao năng lực quản lý trong công tác định hướng thông tin. Tăng cường phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác báo chí. Duy trì tỷ lệ chặn gỡ nội dung xấu độc trên các nền tảng xuyên biên giới ở mức cao (>92%); gỡ nhiều tài khoản, trang, kênh, nhóm vi phạm hơn; Quản lý chặt chẽ và buộc các nền tảng xuyên biên giới phải tuân thủ pháp luật Việt Nam; 

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 47/NQ-CP ngày 15/4/2024 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ đến năm 2030 thực hiện Kết luận số 57-KL/TW ngày 15/6/2023; tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động thông tin đối ngoại, tập trung giới thiệu, lan tỏa mạnh mẽ đến cộng đồng quốc tế về lịch sử, truyền thống, hình ảnh đất nước, con người, văn hóa, thành tựu của công cuộc đổi mới, các giá trị, tư tưởng cao đẹp của dân tộc Việt Nam. Tiếp tục tổ chức nắm bắt kịp thời dư luận trong nước và quốc tế về Việt Nam trên các lĩnh vực để có các điều chỉnh kịp thời trong công tác chỉ đạo, định hướng về thông tin đối ngoại. 

Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, triển lãm, hội chợ sách 

Hoàn thiện hệ thống pháp luật (xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất bản và các văn bản hướng dẫn thi hành). Rà soát, sửa đổi, bổ sung và xây dựng các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách đồng bộ, thống nhất để quản lý hoạt động xuất bản. Tổ chức xuất bản nhiều đầu sách, bộ sách giá trị, có sức lan toả, đóng góp vào thực hiện xã hội học tập. 

Tăng số lượng các nhà xuất bản và các đơn vị phát hành tham gia xuất bản và phát hành xuất bản phẩm điện tử; đẩy mạnh liên kết giữa nhà xuất bản với các đơn vị phát hành mạnh, hình thành chuỗi liên kết đủ năng lực dẫn dắt thị trường.

Triển khai Chương trình sách đặt hàng và các Chương trình khác bằng nguồn ngân sách nhà nước kết hợp với xã hội hóa. Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, triển lãm, hội chợ sách, tiếp tục nâng cao chất lượng Giải thưởng Sách Quốc gia, Ngày Sách và Văn hoá đọc Việt Nam tạo sức lan toả, trở thành sự kiện văn hoá tiêu biểu. Tăng cường năng lực quản trị, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh của các doanh nghiệp in.

le-ky-niem-1756184689.jpg
Huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị nỗ lực cùng toàn Ngành khơi dậy và phát huy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, tự chủ, tự tin, tự lực, tự cường, tự hào dân tộc, khát vọng cống hiến

Giải pháp thực hiện

Tiếp tục nâng cao nhận thức, tăng cường trách nhiệm về phát triển Văn hóa, Thể thao, Du lịch trong kỷ nguyên mới

Tiếp tục quán triệt, nâng cao nhận thức, thực hiện nghiêm, có hiệu quả các quy định của pháp luật, các nghị quyết, văn bản chỉ đạo của Đảng, Chính phủ về các lĩnh vực hoạt động của Ngành. Phát huy năng lực, trách nhiệm người đứng đầu ở từng cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, địa phương trong phát triển Ngành. Huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị nỗ lực cùng toàn Ngành khơi dậy và phát huy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, tự chủ, tự tin, tự lực, tự cường, tự hào dân tộc, khát vọng cống hiến, khát khao sáng tạo của mọi người dân, đặc biệt là giới trẻ; gắn bó mật thiết với địa phương, cơ sở xuất phát từ thực tế sinh động, lấy người dân làm trung tâm, hiệu quả thực tiễn làm thước đo cho hoạt động của toàn Ngành.

Tiếp tục hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách - nguồn lực của sự phát triển của Ngành

Thể chế hóa kịp thời, đầy đủ chủ trương của Đảng về văn hóa, thể thao, du lịch, tăng cường phân cấp, phân quyền, phát huy tính chủ động, sáng tạo của địa phương, nhằm khơi thông mọi nguồn lực để địa phương xây dựng và phát triển các lĩnh vực của Ngành; ưu tiên thể chế hóa hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch trên môi trường số, trong mối tương quan với phát triển khoa học, công nghệ, chuyển đổi số. Rà soát, thể chế hóa, đồng bộ hóa, tương thích hóa chủ trương, chính sách và hệ thống pháp luật chuyên Ngành, nhất là các quy hoạch, chiến lược, chương trình lớn của Ngành, hệ thống các Luật liên quan với tư duy mới, phù hợp với thực tiễn. Có cơ chế, chính sách đặc thù trong phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng tài năng văn hóa nghệ thuật gắn với trọng dụng và phát huy tài năng trong sáng tạo nghệ thuật, giải phóng sức sáng tạo về văn hóa trong không gian số, môi trường số, xã hội số, kinh tế số.

Thực hiện tinh gọn bộ máy gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của toàn Ngành

Hoàn thiện việc sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy, ổn định hoạt động thông suốt, hiệu lực, hiệu quả ngay, không làm gián đoạn công việc và các hoạt động bình thường khác. Nâng cao năng lực quản lý, quản trị ngành theo hướng thông minh, gắn với ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; đề cao trách nhiệm, năng lực người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ. Gắn đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực văn hóa, thể thao, du lịch đồng bộ, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ; có chính sách giữ chân người tài; khuyến khích sự đổi mới, sáng tạo và có chế tài xử lý những cán bộ né tránh, sợ trách nhiệm; chú trọng và có chính sách mạnh mẽ để thu hút tài năng nghệ thuật, thể thao, nhân lực sáng tạo văn hóa, nghệ thuật, truyền thông.

Tập trung xây dựng hạ tầng, chuyển đổi số tạo nền tảng đột phá phát triển của Ngành trong kỷ nguyên mới

Triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa giai đoạn 2025-2035, các Quy hoạch hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao, du lịch, báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, xuất bản hình thành hệ thống hạ tầng của Ngành đồng bộ từ trung ương đến địa phương, đặc biệt là cấp cơ sở và các công trình tầm vóc quốc gia, dấu ấn kỷ nguyên mới. Huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy hợp tác công tư trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch… tập trung việc phân bổ, quản lý và sử dụng ngân sách có hiệu quả trên tinh thần tiết kiệm và đầu tư có trọng tâm, trọng điểm.

Thiết kế chính sách, xây dựng pháp luật, tạo hành lang pháp lý, không gian phát triển theo hướng kiến tạo với một số lĩnh vực mang tính động lực, nguồn lực của phát triển văn hóa, thể thao, du lịch như hỗ trợ thúc đẩy sáng tạo nội dung số, hình thành và khai thác có hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu về văn hóa kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia; xây dựng cơ chế, chính sách pháp luật khai thác, phát huy tài sản văn hóa đặc thù, tài sản văn hóa số; hình thành các không gian, sáng tạo nội dung số, môi trường sáng tạo cho cộng đồng các doanh nghiệp.

T.H