Nghị quyết này quy định mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao; huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển năng khiếu thể thao cấp tỉnh, đội tuyển thể thao huyện, thành phố; hỗ trợ chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên năng khiếu thể thao tuyến cơ sở, học sinh năng khiếu thể thao; chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên khuyết tật; thuê huấn luyện viên; hỗ trợ vận động viên được triệu tập vào đội tuyển Quốc gia, đội tuyển trẻ Quốc gia; chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao, trang thiết bị tập luyện thường xuyên đối với huấn luyện viên, vận động viên, học sinh năng khiếu thể thao tỉnh Bắc Giang.
Đối tượng áp dụng bao gồm: huấn luyện viên, vận động viên tập trung, tập huấn và thi đấu quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 86/2020/TT-BTC ngày 26/10/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên thể thao thành tích cao, vận động viên thể thao thành tích cao; huấn luyện viên, vận động viên khi được cấp có thẩm quyền triệu tập, tập huấn và thi đấu.
Huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển năng khiếu thể thao cấp tỉnh, đội tuyển thể thao huyện, thành phố; huấn luyện viên năng khiếu thể thao tuyến cơ sở, học sinh năng khiếu thể thao; VĐV được triệu tập vào đội tuyển Quốc gia, đội tuyển trẻ Quốc gia; huấn luyện viên, vận động viên khuyết tật.
Những người tham gia làm nhiệm vụ tại các giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Bắc Giang được quy định tại Điều 2, khoản 7 Điều 3 Thông tư liên tịch số 200/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 30/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao.
Theo quy định, trong thời gian tập trung tập luyện, huấn luyện trong nước, mức chi cho huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển tỉnh là 240 nghìn đồng/người/ngày; đội tuyển trẻ của tỉnh 200 nghìn đồng/người/ngày; đội tuyển năng khiếu 150 nghìn đồng/người/ngày; đội tuyển huyện, thành phố 140 nghìn đồng/người/ngày.
Trong thời gian tập trung thi đấu, mức chi cho huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển tỉnh là 320 nghìn đồng/người/ngày; đội tuyển trẻ của tỉnh và đội tuyển năng khiếu 240 nghìn đồng/người/ngày; đội tuyển huyện, thành phố 230 nghìn đồng/người/ngày.
Đối với các huấn luyện viên, vận động viên khuyết tật khi được cấp có thẩm quyền triệu tập tập luyện, huấn luyện và thi đấu áp dụng theo mức chi như đối với huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển tỉnh.
Mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên năng khiếu thể thao tuyến cơ sở là 130 nghìn đồng/người/ngày; học sinh năng khiếu thể thao tuyến cơ sở 100 nghìn đồng/người/ngày.
Thuê huấn luyện viên thể thao được tính theo mức lương cơ sở. Huấn luyện viên hợp đồng dưới 10 năm là 3,5 lần mức lương cơ sở; huấn luyện viên hợp đồng từ 10 năm đến dưới 20 năm là 4,5 lần mức lương cơ sở; huấn luyện viên hợp đồng từ 20 năm trở lên là 5,5 lần mức lương cơ sở.
Hỗ trợ vận động viên được triệu tập vào đội tuyển uốc gia là 5 triệu đồng/người/tháng; vận động viên được triệu tập vào đội tuyển trẻ quốc gia 3 triệu đồng/người/tháng.
Mức chi tiền ăn cho thành viên Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức và các tiểu ban đại hội thể dục thể thao, hội thi thể thao, Hội khỏe Phù Đổng; thành viên Ban Tổ chức và các tiểu ban chuyên môn từng giải thi đấu; trọng tài, giám sát điều hành, thư ký các giải thi đấu tối đa không quá 180 nghìn đồng/người/ngày.
Ngoài ra, Nghị quyết cũng quy định rõ mức chi bồi dưỡng làm nhiệm vụ tại các giải cấp tỉnh, cấp huyện. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 18/2019/NQ-HĐND ngày 11/7/2019 của HĐND tỉnh quy định mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao; hỗ trợ dinh dưỡng đối với học sinh năng khiếu thể thao; chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 1/8/2022.